Description
CHÉN SUPPAP MITSUBISHI S6R2-3L
Chén suppap Mitsubishi S6R2 là một bộ phận trong hệ thống buồng đốt và pha phân phối khí của động cơ Mitsubishi, cũng như các động cơ khác.
Mỗi piston của một động cơ có thể bố trí 1 hoặc 2 suppap hút và thải tùy thuộc vào thiết kế động cơ và công suất động cơ.
Chén suppap kết hợp với suppap piston và nắp qui lát tạo thành buồng đốt kín cho một động cơ Diezel hoặc động cơ xăng.
I.Các chi tiết của cụm Chén suppap Mitsubishi S6R2:
1.Suppap: Các suppap có nhiệm vụ đóng mở các cửa nạp, cửa xả của động cơ và để thực hiện quá trình nạp xả khí.
Điều kiện làm việc:
Do tiếp xúc trực tiếp với khí cháy nên các xu páp chịu áp lực rất lớn và nhiệt độ cao, nhất là đối với xu páp xả. Ví dụ ở động cơ xăng, nhiệt độ xu páp xả có thể 800 – 8500C, còn ở động cơ diesel có thể 500 – 6000.
Khi xu páp đóng, đầu suppap va đập mạnh với chén suppap nên nấm dễ bị biến dạng, cong vênh;
Điều kiện bôi trơn xu páp khó khăn;
Xu páp bị ăn mòn hoá học do các hơi axít trong khí cháy;
Do tốc độ lưu động của dòng khí qua xu páp rất lớn nên xu páp còn bị ăn mòn cơ học, đặc biệt là xu páp xả.
Vật liệu chế tạo:
Do điều kiện làm việc của xu páp phức tạp, vì vậy, yêu cầu vật liệu chế tạo xu páp phải bền, dẻo và chịu được nhiệt độ cao. Suppap thường làm bằng thép crôm hoặc thép niken và có gia công nhiệt luyện.
Cấu tạo:
Cấu tạo chung của xu páp được chia làm 3 phần: nấm, thân và đuôi.
Nấm suppap (đầu suppap):
Đầu suppap có dạng hình nấm có mặt nghiêng hay côn 300 hoặc 450. Ở một số động cơ, đầu suppap nạp có đường kính lớn hơn đường kính của suppap xả để nạp hoà khí hoặc không khí vào xi lanh được tốt hơn.
Mặt đầu suppap thường làm bằng, đôi khi làm lồi hoặc lõm.
Nấm lõm: giảm được trọng lượng, cải thiện được sự lưu động của dòng khí và tăng được độ cứng vững nhưng chế tạo khó, bề mặt chịu nhiệt độ cao, phần lớn dễ đóng muội than. Vì vậy, loại này chỉ dùng cho xu páp nạp.
Thân suppap:
Thân suppap dịch chuyển trong ống dẫn hướng, điều kiện bôi trơn khó khăn, nhưng lại làm vịêc ở nhiêt độ cao, chóng bị mài mòn. Để thân suppap truyền nhiệt tốt và không bị bó kẹt trong ống dẫn hướng, người ta thường lắp ống dẫn hướng cao lên gần sát đầu suppap và làm nhỏ đường kính thân suppap ở gần đầu suppap.
Đường kính thân suppap thường là : dt = (0,12 – 0,15) Dn
Chiều dài thân xu páp lt = (2,5 – 3,5) Dn
Trong đó: Dn là đường kính nấm xu páp.
Thân suppap thường được bôi trơn bằng dầu bôi trơn. Tuy vậy, cũng có loại không dùng dầu nhờn mà dùng dầu mazút để bôi trơn vì bôi trơn bằng dầu nhờn có nhược điểm là khi dầu cháy sẽ tạo thành muội than làm cho xu páp dễ bị bó kẹt trong ống dẫn hướng.
- Đuôi suppap:
Đuôi suppap là phần cuối của suppap, có loại cắt rãnh, có loại hình côn hoặc khoan lỗ nhỏ để lắp móng hãm hai nửa hoặc chốt để giữ đĩa lò xo làm cho xu páp luôn bị lò xo kéo ép vào cửa nạp hoặc cửa xả.
Đuôi suppap nhận lực từ cò mổ hoặc con đội truyền đến, do đó, đòi hỏi phải có độ cứng để lâu mòn. Một số động cơ, đuôi suppap còn lót thêm chụp bảo vệ ở bên ngoài.
2.Chén suppap-đế suppap:
Công dụng: Đế suppap hay bệ suppap, chén suppap đặt chỗ tiếp xúc với đầu suppap ở cửa nạp hoặc cửa xả, có công dụng tiết kiệm kim loại tốt và tiện cho việc sửa chữa.
Điều kiện làm việc: Trong quá trình làm việc, đế xu páp tiếp xúc trực tiếp với khí cháy nên chịu áp lực rất lớn và nhiệt độ cao, nhất là đối với đế xu páp xả.
Va đập mạnh với đầu suppap
Bị ăn mòn hoá học và mài mòn do tốc độ lưu động của dòng khí qua .
Vật liệu chế tạo;
Đế xu páp thường được chế tạo bằng thép hợp kim hoặc gang trắng.
Cấu tạo:
Chén suppap có cấu tạo hình trụ rỗng và ngắn, có miệng hình côn được mài nhẵn bóng và tiếp xúc mặt côn ở đầu suppap.
Bề mặt tiếp xúc của chén suppap thường có ba góc khác nhau để cho đế và đầu tiếp xúc tốt. Mặt côn của đế suppap thường là 45 độ và lớn hơn mặt côn ở đầu suppap khoảng 0,5 – 1.0 với hai mục đích:
Cho đế và đầu tiếp xúc ở vòng mép ngoài để mặt côn không bị tác dụng của dòng khí.
Trường hợp đầu xu páp bị bến dạng thì đế và đầu xu páp vẫn tiếp xúc tốt.
Đế suppap có thể làm liền với thân máy hoặc nắp máy, nhưng phổ biến nhất là đế suppap làm rời sau đó lắp vào thân máy, hoặc nắp máy.
3.Ống dẫn hướng cụm Chén suppap Mitsubishi S6R2:
Công dụng : Ống dẫn hướng hay còn gọi là ghít suppap, có công dụng dẫn hướng cho suppap chuyển động lên xuống để thực hiện quá trình đóng mở cửa nạp, cửa xả của động cơ.
Điều kiện làm việc:
Ống dẫn hướng làm việc trong điều kiện chịu nhiệt độ cao, ma sát lớn, bôi trơn và làm mát khó khăn.
Vật liệu chế tạo:
Ống dẫn hướng thường được chế tạo bằng gang, bằng đồng hoặc hợp kim nhôm.
Cấu tạo:
Để dễ gia công, sửa chữa và thay thế cũng như có thể dùng vật liệu tốt nhằm tăng tuổi thọ, ống dẫn hướng xu páp thường được chế tạo rời và được ép chặt vào lỗ ở nắp máy (cơ cấu phân phối khí suppap đặt) hoặc thân máy (cơ cấu phân phối khí suppap treo).
Ống dẫn hướng suppap có cấu tạo đơn giản là hình trụ rỗng, mặt trong được gia công nhẵn bóng. Để dễ lắp ghép ống dẫn hướng có vát mặt đầu hoặc có độ côn nhỏ khoảng 1/100 mm. Bề mặt ngoài của ống có gờ định vị khi lắp ép vào thân máy hoặc nắp máy.
Mặt trong ống dẫn hướng được gia công chính xác, sau khi lắp ghép khe hở giữa xu páp và ống dẫn hướng rất nhỏ, khoảng 0,10 mm đối với xu páp nạp và 0,12 mm đối với xu páp xả.
Chiều dày ống dẫn hướng vào khoảng (2,5 – 4 mm).
Chiều dài ống dẫn hướng phụ thuộc vào đường kính nấm hay chiều dài của xu páp và thường vào khoảng (1,75 – 2,5 mm) dn. Trong đó: Dn là đường kính nấm xu páp.
Ống dẫn hướng xu páp được bôi trơn bằng phương pháp té dầu từ giàn đòn mở. Hoặc được bôi trơn bằng cuỡng bức bằng dầu có áp suất cao từ hệ thống bôi trơn. Để hạn chế dầu bôi trơn vào ống dẫn hướng tránh hiện tượng dầu bị cháy tạo thành muội than làm kẹt xu páp trong ống dẫn hướng và giảm tiêu hao dầu bôi trơn, ở một số động cơ đuôi xu páp có chụp đậy bằng thép hay chụp cao su.
4.Lò xo Cụm Chén suppap Mitsubishi S6R2:
Công dụng: Lò xo xu páp có công dụng giữ cho xu páp ở trạng thái đóng cửa nạp, cửa xả.
Điều kiện làm việc: Trong quá trình làm việc, lò xo xu páp chịu lực căng, lực xoắn ban đầu còn chịu tải trọng thay đổi đột ngột có tính chất chu kỳ trong quá trình xu páp đóng mở.
Vật liệu chế tạo: Lò xo thường được chế tạo bằng thép cácbon, thép hợp kim và qua gia công nhiệt luyện.
Cấu tạo:
Lò xo có dạng hình xoắn ốc hình trụ, hai vòng đầu quấn sát nhau và được mài phẳng để dễ lắp ghép. Số vòng lò xo từ 4 – 10 vòng. Bước xoắn có thể quấn giống nhau trên toàn bộ chiều dài.
Lò xo có tính đàn hồi cao, cùng với các yếu tố khác tạo nên dao động . Khi biên độ dao động quá lớn sẽ gây ra các hậu quả nghiêm trọng như thay đổi quy luật làm việc của cơ cấu phân phối khí, va đập và gãy lỗ xu páp. Vì vậy, để tránh hiện tượng cộng hưởng khi lò xo xu páp làm việc tức là làm cho hệ dao động có nhiều tần số khác nhau, thường có các biện pháp sau:
– Dùng lò xo hình trụ có bước xoắn thay đổi, bước xoắn giảm dần về phía mặt tựa cố định lò xo.
– Dùng nhiều lò xo có bước xoắn khác nhau lắp lồng vào nhau lò xo 1 lắp lồng trong lò xo 2. trong thực tế có thể dùng ba lò xo đồng thời cho một xu páp, chiều xoắn ốc của các lò xo thường ngược nhau để tránh bị kẹt khi làm việc. Dùng nhiều lò xo còn có ưu điểm là: ứng suất trên từng vòng lò xo nhỏ nên ít bị gãy. Mặt khác, khi một lò xo bị gãy, động cơ vẫn có thể làm việc được trong một thời gian ngắn mà xu páp không bị rơi xuống xi lanh (đối với cơ cấu phân phối khí xu páp treo) gây ra hư hỏng lớn cho động cơ.
Chuyên phụ tùng Mitsubishi S6R, S6R2-3L chính hãng, Phụ tùng sữa chữa đại tu máy thủy Mitsubishi, Phụ tùng Cummins, Phụ tùng Caterpillar,……
*Liên hệ để có giá tốt nhất:
CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ HPC
Website: www.hpc-vn.com | Email: hiep@hpc-vn.com
DĐ: 0908.577.177
Hiệp –
chén mitsubishi s6r2-3L chính hãng, giá yêu thương, ship nhanh!ok